Theo quy định của pháp luật, tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Vậy, phạt tù có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?
Xem bài viết:
Tù có thời hạn
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015)
“Điều 38. Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. 2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng”.
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, cụ thể:
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định.
Đối với hình phạt chính, nếu các hình phạt đã tuyên cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung.
Hình phạt chung không được vượt quá 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn.
“Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: 1. Đối với hình phạt chính: a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác. 2. Đối với hình phạt bổ sung: a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên”.
Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự năm 2015 có thể hiểu như sau:
Khi một người bị xét xử về một hành vi phạm tội bằng một bản án có hiệu lực pháp luật, mà sau đó người này lại bị xét xử về một tội khác và hành vi phạm tội lần sau được thực hiện trước khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật thì tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang xét xử.
Sau đó, tổng hợp với hình phạt của bản án trước đã có hiệu lực pháp luật.
Thời gian chấp hành hình phạt của bản án trước sẽ được trừ vào hình phạt chung sau khi đã tổng hợp hình phạt.
Thẩm quyền tổng hợp hình phạt là của hội đồng xét xử đang xét xử vụ án.
“Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. 2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. 3.Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”
Ngoài ra, nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân.
Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình.
=> Như vậy, hình phạt tù có thời hạn không quá 20 năm. Nếu một người phạm nhiều tội và bị đưa ra xét xử ở nhiều vụ án khác nhau. Hình phạt cao nhất của các bản án mà họ bị xét xử chỉ là hình phạt tù có thời hạn, thì khi tổng hợp hình phạt tù cũng không quá 30 năm.
Bạn đang xem: “Phạt tù có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?”
Luật Hà Châu hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm. Chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Nếu quý khách hàng đang gặp phải những vướng mắc pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi
Hotline: 096 432 1234
CÔNG TY LUẬT HÀ CHÂU
Trụ sở chính: số 02H Vũ Quang, phường Trần Phú, Tp. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chi nhánh tại Quảng Bình: 169 Lý Nam Đế, phường Đồng Phú, Tp. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chi nhánh tại Nghệ An: 88 Phạm Đình Toái, xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
☎ Điện thoại: 096.432.1234 (Ths. Luật sư Phan Văn Chiều)
Phạt tù có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?
Theo quy định của pháp luật, tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Vậy, phạt tù có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?
Xem bài viết:
Tù có thời hạn
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015)
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Điều 55 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, cụ thể:
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định.
Đối với hình phạt chính, nếu các hình phạt đã tuyên cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung.
Hình phạt chung không được vượt quá 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn.
Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự năm 2015 có thể hiểu như sau:
Khi một người bị xét xử về một hành vi phạm tội bằng một bản án có hiệu lực pháp luật, mà sau đó người này lại bị xét xử về một tội khác và hành vi phạm tội lần sau được thực hiện trước khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật thì tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang xét xử.
Sau đó, tổng hợp với hình phạt của bản án trước đã có hiệu lực pháp luật.
Thời gian chấp hành hình phạt của bản án trước sẽ được trừ vào hình phạt chung sau khi đã tổng hợp hình phạt.
Thẩm quyền tổng hợp hình phạt là của hội đồng xét xử đang xét xử vụ án.
Ngoài ra, nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân.
Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình.
=> Như vậy, hình phạt tù có thời hạn không quá 20 năm. Nếu một người phạm nhiều tội và bị đưa ra xét xử ở nhiều vụ án khác nhau. Hình phạt cao nhất của các bản án mà họ bị xét xử chỉ là hình phạt tù có thời hạn, thì khi tổng hợp hình phạt tù cũng không quá 30 năm.
Bạn đang xem: “Phạt tù có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?”
Xem thêm: Phân loại tội phạm theo Bộ luật hình sự
Thông tin liên hệ
Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo cách thức sau:
Luật Hà Châu hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm. Chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Nếu quý khách hàng đang gặp phải những vướng mắc pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi
Hotline: 096 432 1234
CÔNG TY LUẬT HÀ CHÂU
Trụ sở chính: số 02H Vũ Quang, phường Trần Phú, Tp. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chi nhánh tại Quảng Bình: 169 Lý Nam Đế, phường Đồng Phú, Tp. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chi nhánh tại Nghệ An: 88 Phạm Đình Toái, xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
☎ Điện thoại: 096.432.1234 (Ths. Luật sư Phan Văn Chiều)
📬 Mail: luathachau@gmail.com.
🌐 Website: luathachau.vn
✅ Tiktok: / luathachau4
#luatdoanhnghiep #tuvanphaply #luathachau #luatsutaiHaTinh #luatsuHaTinh #HaChaulawfirm #dichvuphaplytaiNgheAn #LuatHaChau #totung
Bài viết gần đây
Xác nhận văn bản công chứng bằng cách nào khi không biết chữ?
Tháng mười 4, 2024Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương
Tháng mười 3, 2024Khung hình phạt đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Tháng mười 2, 2024Xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ mới nhất
Tháng mười 2, 2024Điều kiện và thủ tục tách thửa, hợp thửa đất theo luật đất đai 2024
Tháng chín 30, 2024