1. Thông báo chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh
Theo Khoản 1 Điều 206 luật Doanh nghiệp 2020 quy định
“Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh”.
=> Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng thì cũng phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh.
Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế”.
2. Thời gian tạm ngừng mỗi lần không quá 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp
Luật Doanh nghiệp không quy định vấn đề này nhưng Nghị định hướng dẫn quy định về tổng thời gian mỗi một lần tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp
=> Do đó, nếu không có phương án kinh doanh trong thời gian dài nhưng doanh nghiệp không muốn giải thể thì có thể tạm ngừng liên tiếp nhiều năm.
3. Nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 4, Nghị Định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm”.
Vậy thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo thuế. Nhưng nếu có một ngày không ngưng trong kỳ báo cáo thì doanh nghiệp phải nộp báo cáo thuế cho kỳ đó.
4. Miễn lệ phí môn bài
Khoản 5, Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị đinh 22/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh”.
=> Như vậy, chỉ cần thông báo tạm ngừng kinh doanh trước 30/1 thì doanh nghiệp không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngưng nếu chưa nộp lệ phí, nếu đã nộp lệ phí rồi thì không được hoàn lại.
5. Doanh nghiệp thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hay cơ quan thuế?
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 và Điểm a, Khoản 1, Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan thuế”.
=> Do đó, doanh nghiệp chỉ cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo cho cơ quan thuế.
6. Tình trạng của các đơn vị phụ thuộc có bị tạm ngừng hay không?
Câu trả lời là Có. Khi doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh phải cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
7. Trước thời hạn đăng ký tạm ngưng có được hoạt động không?
Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÀ CHÂU
Địa chỉ trụ sở: số 02H, đường Vũ Quang, phường Trần Phú, Tp. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chi nhánh tại Quảng Bình: 169 Lý Nam Đế, phường Đồng Phú, Tp. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chi nhánh tại Nghệ An: số 88 Phạm Đình Toái, xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại & Zalo: 096.432.1234 (Ths. Luật sư Phan Văn Chiều)
Doanh nghiệp cần lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh
1. Thông báo chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh
=> Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng thì cũng phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh.
2. Thời gian tạm ngừng mỗi lần không quá 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp
Luật Doanh nghiệp không quy định vấn đề này nhưng Nghị định hướng dẫn quy định về tổng thời gian mỗi một lần tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp
=> Do đó, nếu không có phương án kinh doanh trong thời gian dài nhưng doanh nghiệp không muốn giải thể thì có thể tạm ngừng liên tiếp nhiều năm.
3. Nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 4, Nghị Định 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm”.
Vậy thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo thuế. Nhưng nếu có một ngày không ngưng trong kỳ báo cáo thì doanh nghiệp phải nộp báo cáo thuế cho kỳ đó.
4. Miễn lệ phí môn bài
Khoản 5, Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị đinh 22/2020/NĐ-CP quy định:
=> Như vậy, chỉ cần thông báo tạm ngừng kinh doanh trước 30/1 thì doanh nghiệp không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngưng nếu chưa nộp lệ phí, nếu đã nộp lệ phí rồi thì không được hoàn lại.
5. Doanh nghiệp thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hay cơ quan thuế?
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 và Điểm a, Khoản 1, Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan thuế”.
=> Do đó, doanh nghiệp chỉ cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo cho cơ quan thuế.
6. Tình trạng của các đơn vị phụ thuộc có bị tạm ngừng hay không?
Câu trả lời là Có. Khi doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh phải cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
7. Trước thời hạn đăng ký tạm ngưng có được hoạt động không?
Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT HÀ CHÂU
Điện thoại & Zalo: 096.432.1234 (Ths. Luật sư Phan Văn Chiều)
Mail: luathachau@gmail.com.
Website: luathachau.vn / https://luatsuquangbinh.vn/
Tiktok: / luathachau4
#luatdoanhnghiep #tuvanphaply #luathachau #luatsutaiHaTinh #luatsuHaTinh
#HaChaulawfirm #dichvuphaplytaiHaTinh #LuatHaChau
#totung #tuvanphaplymientrung #vanphongluatsutaiHaTinh
#Luatsugioi #luatsutaiHaTinh #luatsulyhon #luatdatdai
#lyhonnhanhtaiHaTinh #lyhon #luatsugioitaiHaTinh
#luatsuNgheAn #luatsuQuangBinh
Bài viết gần đây
Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai mới năm 2024
Tháng chín 13, 2024Tăng mức hỗ trợ đối với đất chuyên trồng lúa từ 1/1/2025
Tháng chín 13, 2024Không có tên trong di chúc thì vợ có được hưởng di sản thừa kế?
Tháng chín 12, 2024Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Tháng chín 12, 2024Hòa giải tranh chấp đất đai theo luật đất đai mới
Tháng chín 11, 2024