Bồi thường khi thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Dưới đây là 31 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất:
31 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất
Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất như sau:
– Những trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.
(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;
(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất có đủ điều kiện được bồi thường;
(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
(6) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức.
– Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý (Điều 217 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(9) Đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ, cơ sở lưu giữ tro cốt;
(10) Đất có mặt nước chuyên dùng;
(11) Đất đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất;
(12) Đất do Nhà nước thu hồi, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
(13) Đất do Nhà nước thu hồi, giao UBND cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 5 Điều 86; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
(14) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định liên quan;
(15) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn;
(16) Đất chưa sử dụng.
– Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(17) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;
(18) Người sử dụng cố ý hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục;
(19) Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
(20) Đất nhận chuyển nhượng, tặng cho từ người người không được chuyển nhượng, tặng cho;
(21) Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;
(22) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
(23) Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm mà không đưa đất vào sử dụng:
– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;
– Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;
– Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục;
(24) Đất được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Nếu không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì chủ đầu tư có thể được gia hạn 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.
– Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả đất (khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(25) Tổ chức được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;
(26) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế;
(27) Đất không được gia hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn;
(28) Chấm dứt dự án đầu tư;
(29) Đã bị thu hồi rừng;
(30) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước.
– Không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ:
(31) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Sổ đỏ thì không được bồi thường về đất (thường gọi là sổ đỏ) khi bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp là đất nông nghiệp đã sử dụng trước 01/7/2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Bạn đang xem: “31 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất”
Luật Hà Châu hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm. Chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Nếu quý khách hàng đang gặp phải những vướng mắc pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi
Hotline: 096 432 1234
CÔNG TY LUẬT HÀ CHÂU
✅ Trụ sở chính: số 02H Vũ Quang, phường Trần Phú, Tp. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. ✅ Chi nhánh tại Quảng Bình: 169 Lý Nam Đế, phường Đồng Phú, Tp. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ✅ Chi nhánh tại Nghệ An: số 88 Phạm Đình Toái, xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
☎ Điện thoại: 096.432.1234 (Ths. Luật sư Phan Văn Chiều)
📬 Mail: luathachau@gmail.com.
🌐 Website: luathachau.vn
✅ Tiktok: / luathachau4
📌 Fanpage chính: Luật Hà Châu – Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật Trực Tuyến 📌 Fanpage Chi nhánh Nghệ An: Luật sư Hà Châu – Nghệ An 📌 Fanpage Chi nhánh Quảng Bình: Luật sư Hà Châu – Luật sư tại Quảng Bình
31 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất
Bồi thường khi thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Dưới đây là 31 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất:
31 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất
Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất như sau:
– Những trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.
(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;
(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất có đủ điều kiện được bồi thường;
(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
(6) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức.
– Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý (Điều 217 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(7) Đất được sử dụng vào mục đích công cộng;
(8) Đất sông, ngòi, suối, ao, kênh, rạch, đầm, hồ, phá;
(9) Đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ, cơ sở lưu giữ tro cốt;
(10) Đất có mặt nước chuyên dùng;
(11) Đất đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất;
(12) Đất do Nhà nước thu hồi, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
(13) Đất do Nhà nước thu hồi, giao UBND cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 5 Điều 86; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
(14) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định liên quan;
(15) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn;
(16) Đất chưa sử dụng.
– Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 81 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(17) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;
(18) Người sử dụng cố ý hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục;
(19) Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
(20) Đất nhận chuyển nhượng, tặng cho từ người người không được chuyển nhượng, tặng cho;
(21) Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;
(22) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
(23) Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm mà không đưa đất vào sử dụng:
(24) Đất được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Nếu không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì chủ đầu tư có thể được gia hạn 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất.
– Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả đất (khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024), cụ thể bao gồm:
(25) Tổ chức được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;
(26) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế;
(27) Đất không được gia hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn;
(28) Chấm dứt dự án đầu tư;
(29) Đã bị thu hồi rừng;
(30) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước.
– Không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ:
(31) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Sổ đỏ thì không được bồi thường về đất (thường gọi là sổ đỏ) khi bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp là đất nông nghiệp đã sử dụng trước 01/7/2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Bạn đang xem: “31 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất”
Xem thêm: NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Thông tin liên hệ
Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo cách thức sau:
Luật Hà Châu hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm. Chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Nếu quý khách hàng đang gặp phải những vướng mắc pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi
Hotline: 096 432 1234
CÔNG TY LUẬT HÀ CHÂU
✅ Trụ sở chính: số 02H Vũ Quang, phường Trần Phú, Tp. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
✅ Chi nhánh tại Quảng Bình: 169 Lý Nam Đế, phường Đồng Phú, Tp. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
✅ Chi nhánh tại Nghệ An: số 88 Phạm Đình Toái, xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
☎ Điện thoại: 096.432.1234 (Ths. Luật sư Phan Văn Chiều)
📬 Mail: luathachau@gmail.com.
🌐 Website: luathachau.vn
✅ Tiktok: / luathachau4
📌 Fanpage chính: Luật Hà Châu – Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật Trực Tuyến
📌 Fanpage Chi nhánh Nghệ An: Luật sư Hà Châu – Nghệ An
📌 Fanpage Chi nhánh Quảng Bình: Luật sư Hà Châu – Luật sư tại Quảng Bình
#luatdoanhnghiep #tuvanphaply #luathachau #luatsutaiHaTinh
#luatsuHaTinh #HaChaulawfirm #dichvuphaplytaiNgheAn #LuatHaChau #totung
Bài viết gần đây
Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai mới năm 2024
Tháng chín 13, 2024Tăng mức hỗ trợ đối với đất chuyên trồng lúa từ 1/1/2025
Tháng chín 13, 2024Không có tên trong di chúc thì vợ có được hưởng di sản thừa kế?
Tháng chín 12, 2024Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Tháng chín 12, 2024Hòa giải tranh chấp đất đai theo luật đất đai mới
Tháng chín 11, 2024